MỘT
SỐ ĐIỂM ĐỔI MỚI GIỮA THÔNG TƯ 44 VÀ THÔNG TƯ 58
Thông
tư 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN (Thông tư 58) ban hành ngày 31/12/2015 và có hiệu lực
ngày 21/3/2016. Thông tư 58 ban hành thay thế hoàn toàn hiệu lực của Thông tư
44/2013/TTLT-BCT-BKHCN. Vậy Thông tư 58 có khác gì so với Thông tư 44.
1. Những loại thép nào thuộc quản lý Thông tư 58.
Thông tư 44 ban hành, các sản phẩm Thép thuộc quản
lý của Thông tư 44 là có mã HS từ 7208 tới 7229 thì phải chứng nhận chất lượng
thép theo tiêu chuẩn áp dụng.
Thông tư 58 ban hành, yêu cầu chặt chẽ hơn là. Các sản
phẩm phải chứng nhận chất lượng thép là có mã HS 8 số thuộc phục lục I ban hành
kèm theo thông tư (Đơn vị tra mã HS ỏe phụ lục I để biết sản phẩm cần chứng nhận
chất lượng thép)
2. Những loại thép nào xin năng lực của Bộ Công Thương
Thông tư 44 yêu cầu, Các sản phẩm thép nhập khẩu thuộc
phục lục II của Thông tư thì yêu cầu phải xin năng lực nhập khẩu thép trong
vòng 1 năm dương lịch của Bộ Công Thương để nhập khẩu trong năm. Đó là thép có
nguyên tố hợp kim B (>=0.0008%), thép có nguyên tố Cr (>=0.3%) hoặc là
thép que hàn.
Như vậy thép có nguyên tố B, Cr hay thép que hàn phải
xin năng lực nhập khẩu thép, xin năng lực tại Vụ Công Nghiệp nặng của Bộ Công
Thương, Hiệu lực của giấy năng lực là 1 năm dương lịch. Doanh nghiệp không được
nhập quá mức năng lực yêu cầu.
Thông tư 58 yêu cầu, các sản phẩm thép phải xin năng
lực chỉ có thép mã HS là 72241000 và 72249000. 2 mã HS này thì Doanh Nghiệp phải
xin xác nhận nhu cầu nhập khẩu thép tại Sở Công Thương có thời hạn trong vòng 6
tháng. Ngoài ra đơn vị phải làm bản kê khai thép nhập khẩu có xác nhận của Bộ
Công Thương có thời hạn trong vòng 1 tháng.
3. Quy trình chứng nhận khác nhau giữa hai Thông tư
Thông tư 44 thì Thông báo hoặc chứng thư là căn cứ
cuối cùng để Hải quan thông quan lô hàng.
Thông tư 58 thì thông báo kiểm tra nhà nước của Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là căn cứ cuối cùng để Hải quan thông quan
lô hàng.
Quy trình chung được tóm gọn như sau:
4.Sự khác nhau của danh sách 3 phụ lục trong Thông tư 58
-
Phụ lục I: danh sách các mã HS không thuộc
phạm vi của Thông tư 58 nên được miễn kiểm tra chất lượng.
-
Phụ lục II: danh sách mã HS thuộc phạm
vi của Thông tư, danh sách được áp dụng tiêu
chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế.
-
Phụ lục III: danh sách mã HS thuộc phạm
vi của Thông tư, danh sách được áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn khu vực,
tiêu chuẩn quốc tế (Lưu ý: không được áp dụng tiêu chuẩn cơ sở)
Ngoài ra: Tiêu
chuẩn cơ sở đã quy định rang buộc rất chặ chẽ.
+ Nếu TCCS có
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng thì TCCS
không được thấp hơn
+ Nếu TCCS không
có tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng thì
TCCS phải tuân thủ các quy định theo Khoản 4, Điều 3 của Thông tư 58.
Một số câu hỏi thường gặp:
1.
Đơn vị em có nhập thép có mã HS 72284090
bây giờ quy trình nhập khẩu như thế nào?
-
Trả lời: mã HS 72284090 (đa số mặt hàng
tấm, cuộn hợp kim áp mã này) thuộc phụ lục I của Thông tư 58, đơn vị nhập về là
thông quan liền. Không phải kiểm tra chất lượng như Thông tư 44
CHỨNG NHẬN THÉP THÔNG TƯ 58 |
2.
Kiểm tra nhà nước tại đâu?
-
Trả lời: Căn cứ vào tỉnh/ thành phố nơi
mở tờ khai hải quan để đăng kí kiểm tra nhà nước tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng (TĐC) tại địa phương đó. Ví dụ: đơn vị nhập hàng thép về cảng Cát
Lái (HCM) có mở tờ khai tại Chi cục hải quan khu công Nghiệp Nhơn Trạch (Đồng
Nai) thì phải kiểm tra nhà nước tại TĐC Đồng Nai.
3.
Tiêu chuẩn cơ sở không có tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng thì quy định như thế nào?
-
Trả lời: theo Khoản 4, Điều 3 Thông tư
58 thì TCCS phải công bố các thành phần sau:
+ Công bố chỉ
tiêu kích thước, ngoại quan, cơ lý
+ Công bố thành
phần hóa học
CẢM ƠN BẠN. HÃY TƯ VẤN THÊM VỀ SẮT THÉP NHÉ.
Trả lờiXóa